Hoạt động nghề nghiệp của người nước ngoài không định cư và Luật người nước ngoài tại Angola

LUẬT VIỆC LÀM (LEI Nº 18-B/92-LEI DO EMPREGO) VÀ SẮC LỆNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐỊNH CƯ (DECRETO Nº6701-REGULAMENTO SOBRE O EXERCICIO DA ACTIVIDADE PROFESSIONAL DO TRABALHADOR ESTRANGEIRO NÃO RESIDENTE)

  • Là người nước ngoài, không phải người cư trú tại Angola, có chuyên môn nghề nghiệp, kỹ thuật công nghệ mà Angola còn thiếu, được thuê qua hợp đồng để thực hiện những công việc chuyên môn nhất định.
  • Các doanh nghiệp công, liên danh, tư nhân, hợp tác xã và cá nhân, tập thể hoạt động theo luật Angola, có quyền thuê người nước ngoài.
  • Người lao động nước ngoài phải trả thuế thu nhập theo luật; thực hiện các nghĩa vụ và hưởng các quyền lợi theo luật .
  • Cấm lao động nước ngoài: tiến hành hoạt động chính trị trên đất Angola; kiêm nhiệm thêm một nghề khác có trả lương trừ khi có phép của Bộ chủ quản, Bộ Lao động và Bộ chuyên ngành; ký hợp đồng với chủ sử dụng lao động trong nước hoặc nước ngoài trong hoặc sau khi kết thúc hợp đồng đầu tiên.
  • Hợp đồng có thể kéo dài từ 3 tháng đến tối đa là 36 tháng; sau khi kết thúc hợp đồng phải về nước; có thể ký thêm một hợp đồng mới nếu chủ sử dụng yêu cầu và được phép của cơ quan có thẩm quyền.

LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CH ANGOLA (LEI Nº 2/07-LEI SOBRE O REGIME JURIDICO DOS ESTRANGEIROS)

  • Người nước ngoài không được làm việc trong các cơ quan công quyền.
  • Được tự do đi lại, lựa chọn nơi ở, ngoại trừ những trường hợp ảnh hưởng tới an ninh, những vùng do an ninh qui định; Có quyền hội họp và biểu tình theo qui đinh của luật; quyền học hành, lập và chỉ đạo các trường theo qui đinh; quyền tham gia công đoàn và hội nghề nghiệp Angola theo qui định nhưng không được tham gia lãnh đạo Hội.
  • Có nhiệm vụ: tôn trọng luật pháp Angola, khai báo nơi ở; cung cấp cho cơ quan thẩm quyền thông tin về nhân thân khi được yêu cầu; chấp hành các chỉ thị hành chính, cảnh sát.
  • Có quyền đề nghị các cơ quan tư pháp giúp giải quyết những vấn đề liên quan tới việc vi phạm các quyền của mình; không bị bỏ tù mà không có tội rõ ràng, không bị trừng phạt nếu không vi phạm pháp luật; được hưởng các quyền về tài sản và di sản; không bị trục xuất hoặc dẫn độ nếu không vi phạm luật; được công nhận và luật pháp bảo vệ các quyền về tài sản, sở hữu và các quyền khác được luật công nhận nếu bị trục xuất hoặc dẫn độ về nước.
  • Các điều kiện nhập cảnh: Có hộ chiếu hoặc loại giấy tờ quốc tế có hiệu lực khác và còn giá trị ít nhất sáu tháng; có thị thực nhập cảnh có giá trị và phù hợp với nơi đến; có đủ năng lực tài chính cho cuộc sống theo qui định của luật; có chứng nhận tiêm chủng quốc tế; không nằm trong diện bị cấm nhập cảnh theo luật Angola.
  • Miễn thị thực nhập cảnh: với người có phép cư trú còn giá trị; là công dân nước đã ký hiệp định miễn thị thực với Angola; khách đến bằng tàu thủy chở hành khách.
  • Cấm nhập cảnh: công dân nước ngoài nằm trong danh sách những người không được hoan nghênh do bị trục xuất khỏi Angola chưa đến 5 năm; bị kết án và trục xuất với tư cách là phạm nhân để xử ở nơi khác; có dấu hiệu rõ ràng đe dọa an ninh nội địa hoặc an ninh quốc gia.
  • Thị thực nhập cảnh: Thị thực nhập cảnh chỉ được coi là quyền được mong đợi; việc nhập cảnh và cư trú có thể bị từ chối nếu người mang thị thực không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhập cảnh.
  • Đảm bảo thời gian cư trú: Để đảm bảo nhập cảnh và cư trú, người nước ngoài phải có ít nhất một khoản tiền theo đầu người là 200 USD hoặc tiền khác tương đương cho mỗi ngày sinh sống tại Angola; nếu không phải có người khác đứng ra đảm bảo ăn uống và nơi ở cho mình bằng văn bản.
  • Từ chối cho nhập cảnh đối với người nước ngoài trong những trường hợp sau: người xuất trình loại giấy tờ không có giá trị đối với Angola; giấy tờ không còn giá trị; giấy tờ bị tẩy xóa hoặc có dấu hiệu giả mạo; có thị thực đã được cấp không đúng với những quy định của luật; có thị thực nhập cảnh không phù hợp với mục đích nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ quốc gia; sử dụng hộ chiếu của người khác.
    Việc nhập cảnh có thể bị từ chối đối với người nước ngoài đã bị phạt tiền nhưng đã xuất cảnh mà không trả tiền phạt đúng thời hạn; không có vé khứ hồi; không có đủ năng lực tài chính đảm bảo cuộc sống; không đủ điều kiện sức khỏe.
    Cơ quan di trú và người nước ngoài (SME) hoặc giám đốc Sở SME có quyền từ chối nhập cảnh của người nước ngoài. Người nước ngoài bị từ chối nhập cảnh do xuất trình giấy tờ giả mạo hoặc giấy tờ của người khác sẽ bị bắt và giao cho nước của công dân đó theo đường ngoại giao.
  • Quyền ra lệnh cấm nhập cảnh: Quyền này được giao cho các tòa án, Văn phòng Công tố, Bộ Nội vụ (cơ quan điều tra tội phạm, điều tra và giám sát kinh tế, Cơ quan di trú và người nước ngoài).
  • Trục xuất: Cơ quan di trú và người nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho người nước ngoài đang trong tình trạng cư trú không bình thường phải rời khỏi lãnh thổ quốc gia trong vòng 8 ngày.
  • Người nước ngoài sẽ bị trục xuất trong các trường hợp:
    •  Sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh và cư trú;
    • Âm mưu chống lại an ninh quốc gia và an ninh nội địa;
    •  Vi phạm các nghĩa vụ do luật qui định;
    •  Thiếu tôn trọng trầm trọng hoặc lặp đi lặp lại các luật của Angola;
  • Vể mặt hành chính, có thể trục xuất người nước ngoài trong các trường hợp sau:
    • Tiến hành các hoạt động mà chính quyền phát hiện là khác với mục đích nhập cảnh;
    • Không có việc làm, không có phương tiện tự nuôi sống;
    •  Mang thị thực lao động có liên quan tới một doanh nghiệp nhưng lại làm việc cho một doanh nghiệp khác mà không được phép trước của cơ quan có thẩm quyền;
    •  Bị trừng phạt hoặc bị phạt nhưng không nộp phạt đúng hạn theo qui định;
    • Bị kết án với biện pháp phụ là trục xuất nhưng lại nhập cảnh trở lại bất hợp pháp;
    •  Không thực hiện thông báo phải rời khỏi Angola;
    • Trục xuất được tiến hành bằng việc đưa người nước ngoài quay trở lại nước mình hoặc nước thường trú.
  •  Qui trình trục xuất:
    •  Khi có thông tin về hành vi cấu thành căn cư đưa ra quyết định trục xuất, SME tổ chức quá trình trục xuất, tóm tắt các bằng chứng đưa đến quyết định trục xuất, bao gồm cả những thông tin mô tả các sự kiện làm căn cứ trục xuất; sau đó giao cho cơ quan tư pháp để tiến hành xét xử trong vòng 5 ngày; nếu là quyết định trục xuất mang tính hành chính, quyết định phải được đưa ra trong vòng 2 ngày. Việc trục xuất phải được thực hiện trong khoảng thời gian không quá 15 ngày đối với người nước ngoài có giấy phép cư trú và không quá 8 ngày đối với người không có giấy phép cư trú; trong thời gian 5 năm, người bị trục xuất bị cấm nhập cảnh vào Angola;
    •  Khi có quyết định trục xuất, người nước ngoài sẽ bị giam giữ tại Trung tâm giam giữ người nước ngoài bất hợp phwps cho tới khi tiến hành trục xuất theo thời hạn qui định;
    •  Lệnh trục xuất phải được thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước có công dân bị trục xuất;
    •  Qui trình trục xuất mang tính khẩn cấp và phải được ưu tiên trên hết;
    •  Nếu cá nhân người nước ngoài bị trục xuất không có đủ khả năng chịu các chi phí, doanh nghiệp đang sử dụng họ phải chịu các chi phí liên quan;
  •  Cấm xuất cảnh: Cơ quan có thẩm quyền có thể cấm người nước ngoài xuất cảnh trong các trường hợp : có quyết định của tư pháp; có quyết định của công an về cấm xuất cảnh; vi phạm các qui thuế quan và hải quan; nghi vấn liên quan tới tội phạm.
  •  Các loại thị thực (Vistos de entrada): thị thực ngoại giao (visto diplomatico) , thị thực công vụ (visto oficial), thị thực thăm thân (visto de cortesia), thị thực lãnh sự (visto consular), thị thực đường bộ (visto territorial). Các loại thị thực này phải được sử dụng trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cấp, có giá trị nhập cảnh 1 hoặc 2 lần và người được cấp được quyền lưu trú trong 30 ngày; trong trường hợp cần thiết, với thị thực ngoại giao, công vụ và thăm thân, thời gian lưu trú có thể lên tới 90 ngày.

Thị thực lãnh sự do các cơ quan ngoại giao và lãnh sự cấp và là một trong những loại thị thực sau:

  • Thị thực quá cảnh (visto de trânsito): do cơ quan ngoại giao và lãnh sự cấp; trường hợp đặc biệt có thể cấp ở cửa khẩu để đi tiếp sang nước khác.
  • Thị thực du lịch (visto de turismo): do cơ quan ngoại giao và lãnh sự cấp cho các hoạt động giải trí, thể thao và văn hóa; có thể được gia hạn thêm 1 lần với thời hạn lưu trú không quá 30 ngày; không cho phép hành nghề có thu nhập;
  • Thị thực ngắn ngày (visto de curta duração) : do cơ quan ngoại giao, lãnh sự cấp mang tính khẩn cấp, phải được sử dụng trong vòng 72 tiếng, cho phép lưu trú 7 ngày, gia hạn một lần với thời gian lưu trú tương tự; không cho phép hành nghề có thu nhập.
  • Thị thực thường (visto ordinário): do cơ quan ngoại giao, lãnh sự cấm cho các trường hợp giải quyết công việc gia đình hoặc khảo sát kinh doanh, được phép lưu trú 30 ngày, gia hạn 2 lần với thời hạn lưu trú tương đương; không được phép hành nghề có thu nhập.
  • Thị thực đi học(visto de estudo): do cơ quan ngoại giao, lãnh sự cấp phục vụ cho việc theo học tại một trường, một khóa đào tạo hoặc thực tập; được phép lưu trú 1 năm, được phép gia hạn với thời hạn tương đương tới khi học xong; được nhập cảnh nhiều lần, không cho phép định cư và hành nghề có thu nhập (trừ thực tập).
  •  Thị thực chữa bệnh (visto de tratamento médico): do cơ quan ngoai giao, lãnh sự cấp phục vụ cho việc nhập cảnh chữa bệnh, được nhập cảnh nhiều lần, lưu trú 180 ngày, có thể được gia hạn cho tới khi chữa bệnh xong.
  •  Thị thực ưu tiên (visto privilegiado): do cơ quan ngoại giao, lãnh sự cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài, đại diện hoặc người đi tìm kiếm doanh nghiệp đầu tư, phục vụ cho mục đích triển khai dự án đầu tư đã được thông qua theo Luật đầu tư tư nhân, được nhập cảnh nhiều lần, lưu trú 2 năm và được gia hạn với thời hạn tương tự. Trong trường hợp người nước ngoài đang ở Angola, thị thực được cấp tại chỗ theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt dự án đầu tư. Người được cấp có thể đề nghị được cấp thẻ định cư. Người được cấp loại thị thực A (với người có mức đầu tư tương đương hoặc trên 50 triệu USD) và B (với người có mức đầu tư từ 15-50 triệu USD), thị thực loại C (có mức đầu tư từ 5-15 triệu USD) có quyền đứng tên mua nhà ở.
  •  Thị thực lao động (visto de trabalho): do cơ quan ngoại giao, lãnh sự cấp phục vụ cho việc triển khai tạm thời một hoạt động chuyên môn có thu nhập của một nước khác hay làm việc cho một người khác; xuất nhập cảnh nhiều lần và lưu trú cho tới khi kết thúc hợp đồng lao động; chủ sử dụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền bất kỳ sự thay đổi nào về thời hạn hợp đồng; chỉ cho phép người mang thị thực hành nghề đã được nêu khi cấp thị thực và chỉ được làm việc cho chủ sử dụng đã yêu cầu cấp thị thực; Theo đề nghị của Cơ quan di trú và người nước ngoài (SME), Bộ nội vụ có thể cho phép cấp thị thực lao động tại chỗ sau khi đã tham khảo ý kiến của Bộ Quản lý công, lao động và an sinh xã hội và các cơ quan khác có liên quan tới quá trình di trú; không cho phép người mang thị thực lao động định cư tại Angola.
    Thị thực lao động có các loại A, B, C, D, E, F. Loại A được cấp cho người hành nghề chuyên môn phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp công; loại B được cấp cho người hành nghề dịch vụ độc lập hoặc thể thao, văn hóa; loại C được cấp cho người hành nghề trong các lĩnh vực dầu khí, khai khoáng và xây dựng dân dụng; loại D được cấp cho người hành nghề chuyên môn trên các lĩnh vực thương mại, công nghiệp, đánh bắt cá, hàng hải và hàng không; loại E được cấp cho người hoạt động theo các hiệp định hợp tác; loại F được cấp cho người hành nghề chuyên môn khác không được nêu trong các loại trên.
  • Thị thực cư trú tạm thời (visto de permanência temporária) : được cấp cho các trường hợp vì lý do nhân đạo, triển khai hoạt động tôn giáo, hoạt động và nghiên cứu khoa học, đi theo chăm sóc người có thị thực đi học, thị thực chữa bệnh, thị thực ưu tiên hoặc thị thực lao động; người trong gia đình của người có thẻ định cư còn giá trị hoặc là vợ/chồng của công dân Angola; được XNC nhiều lần, lưu trú 365 ngày, được gia hạn cho tới khi kết thúc hoạt động hoặc khi người được chăm sóc kết thúc thời gian lưu trú; không được phép định cư.
  • Thị thực cư trú (visto para fixação de residência) : cấp cho người có ý định định cư tại Angola, được phép lưu trú 120 ngày, được gia hạn với thời hạn tương đương cho tới khi có quyết định cuối cùng xin thẻ cư trú.
  • Thị thực đường bộ (visto territorial): do SME cấp tại các cửa khẩu do người nước ngoài không thể nhận được thị thực lãnh sự.
  • Thị thực cửa khẩu (visto de fronteira): do SME cấp tại cửa khẩu cho người nước ngoài , vì những lý do chính đáng, không xin được thị thực nhập cảnh tại các cơ quan lãnh sự; được nhập cảnh 1 lần,lưu trú 15 ngày và không được gia hạn; không cho phép định cư hay tiến hành hoạt động nghề nghiệp có thu nhập.
  • Điều kiện chung để được cấp thị thực:
    • Có giấy tờ hợp lệ còn giá trị ít nhất 6 tháng;
    • Giấy tờ được phía Angola công nhận và còn giá trị sự dụng;
    • Không nằm trong danh sách những người không được hoan nghênh nhập cảnh Angola;
    • Không tạo ra nguy hiểm đối với trật tự công cộng hoặc lợi ích an ninh quốc gia;
    • Có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện sức khỏe theo qui định của Angola.
  • Điều kiện để được cấp thị thực ưu tiên: có ý kiến của cơ quan chịu trách nhiệm về phê duyệt dự án đầu tư tư nhân; bản khai và cam kết của người xin thị thực về việc tôn trọng luật pháp Angola.
  • Điều kiện để được cấp thị thực lao động:
    • Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc;
    • Chứng chỉ, bằng cấp chuyên môn;
    • Lý lịch;
    • Xác nhận lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quền nước cư trú;
    • Giấy khám sức khỏe;
    • Ý kiến chấp thuận của Bộ quản lý công, việc làm và an sinh xã hội (đối với các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước) hay của cơ quan chủ quản lĩnh vực (đối với các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân);
  • Bộ quản lý công, việc làm và an sinh xã hội có quyền từ chối một trong các trường hợp sau:
    • Chủ sử dụng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế;
    • Có tình trạng thất nghiệp trong ngành chuyên môn đó;
    • Thiếu cơ hội việc làm cho người xin thị thực;
    • Thiếu các yêu cầu hợp lệ theo qui định;
    • Thiếu giấy khám sức khỏe của nước người xin thị thực đang cư trú;
    • Chủ sử dụng không tuân thủ các nghĩa vụ về việc sử dụng lao động người Angola.

Đảm bảo hồi hương:

  • Chủ sử dụng phải đặt cọc một khoản tiền đảm bảo hồi hương người xin thị thực khi cần thiết, giá trị tương đương một lượt vé máy bay;
  • Doanh nghiệp có trên 100 lao động phải đặt cọc tập thể trị giá 50.000 USD tại ngân hàng thương mại do SME qui định;
  • Bộ Nội vụ có thể xem xét miễn đặt cọc cho các trường hợp làm việc cho các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước. Tiền đặt cọc có thể được hoàn trả trong trường hợp: chủ sử dụng lao động thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài và người nước ngoài đã xuất cảnh khỏi Angola; thị thực lao động bị hủy.

Thẻ định cư:

Là thẻ được cấp cho người nước ngoài để cư trú tại Angola và theo đề nghị của người nước ngoài liên quan. Khi đề nghị cấp thẻ, người đề nghị có thể đề nghị cấp cả thẻ cho vợ/chồng, con nhỏ hợp pháp của mình. Thẻ được cấp cho người có thị thực cư trú tạm thời của các đối tượng là người cùng gia đình với người đã có Thẻ định cư còn giá trị hoặc là vợ/chồng của công dân Angola.

Các điều kiện để xem xét đơn xin thẻ:

  • Người nước ngoài xin thẻ có mặt tại Angola;
  • Có thị thực cư trú còn giá tr;
  • Chưa có hoạt động nào bị chính quyền Angola phát hiện là trở ngại con việc nhập cảnh;
  • Chưa bị kết án tù dài hạn;
  • Chứng minh được khả năng tài chính cho cuộc sống và nơi ở;
  • Mang lại quyền lợi cho quốc gia khi được cấp thẻ.

Các loại thẻ định cư( Cartões de residência): Có ba loại: A (temporário de tipo A), B (temporário de tipo B), và thẻ vĩnh viễn (cartão de residência permanente):

  • Thẻ định cư tạm thời loại A được cấp cho người nước ngoài, có giấy phép định cư và có giá trị 1 năm kể từ ngày cấp, được gia hạn với các thời hạn tương tự.
    • Thẻ định cư tạm thời loại B được cấp cho công dân nước ngoài đã sống tại Angola 5 năm liên tục và có giá trị 3 năm kể từ ngày cấp, được gia hạn với các thời hạn tương đương.
    • Thẻ định cư vĩnh viễn: được cấp cho người nước ngoài đã ở Angola 10 năm liên tục và có giá trị trong 5 năm kể từ ngày cấp, được gia hạn với các thời hạn tương tự.
  • Gia hạn, cấp lại thẻ định cư: Việc gia hạn được tiến hành 30 ngày trước khi thẻ hết hạn và phải đáp ứng các tiêu chí đã nêu trên.
    Trong trường hợp bị mất, thất lạc hoặc hỏng, thay đổi nhận dạng hoặc hơi ở hay các chi tiết nhận dạng khác, thẻ có thể được cấp lại. Người mang thẻ phải báo cáo nguyên nhân và bối cảnh mất thẻ bằng văn bản với SME hoặc chính quyền cấp huyện (nơi không có văn phòng SME). Khi thay đổi nơi ở, người mang thẻ phải thông báo cho SME.
  • Hủy thẻ định cư: Thẻ định cư đã được cấp sẽ bị hủy trong các trường hợp: ở ngoài lãnh thổ Angola quá 6 tháng; không đáp ứng các yêu cầu về lưu trú trong nước; không triển khai hoạt động nào chứng tỏ là có ích; có hoạt động chống lại an ninh nội địa hoăc anh ninh quốc gia; là đối tượng nằm trong quyết định bị trục xuất; có những hoạt động bị chính quyền phát hiện là đi ngược lại với các tiêu chí cấp thẻ.
    Việc hủy thẻ sẽ được thông báo cho người liên quan, với các lý do dẫn tới quyết định và tiến hành thu hồi thẻ, thông báo thời gian phải rời khỏi lãnh thổ Angola. Nếu người mang thẻ xuất cảnh vì lý do đi học hoặc lý do sức khỏe thì phải thông báo sự vắng mặt của mình cho SME để ghi sổ đăng ký.
  • Đăng ký cư trú: Công dân nước ngoài có thị thực cư trú phải đăng ký với chính quyền cấp huyện nơi mình cư trú trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
    Người sở hữu và những người chịu trách nhiệm của các khách sạn, nhà trọ, trung tâm du lịch hoặc các cơ sở tương tự cũng như những người có khách nước ngoài không phải là người định cư phải đăng ký với SME hoặc chính quyền huyện (nơi không có cơ quan đại diện của SME).
  • Hộ chiếu, Giấy thông hành và các loại giấy tờ đi lại khác theo qui định của Luật hoặc công ước quốc tế mà Angola tham gia:
    • Công dân nước ngoài định cư hợp pháp tại Angola nhưng không có khả năng xin giấy tờ đi lại của nước mình để xuất cảnh khỏi Angola có thể được cấp hội chiếu; việc cấp hộ chiếu cho người nước ngoài thực hiện theo luật này.
    • Công dân nươc ngoài không có giấy tờ để xuất cảnh có thể được cấp Giấy thông hành với mục tiêu duy nhất là để xuất cảnh bắt buộc khỏi lãnh thổ Angola; Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm về việc cấp Giấy thông hành theo mẫu được Chính phủ phê duyệt.

Các vi phạm về xuất nhập cảnh và mức phạt:

  • Lưu trú bất hợp pháp (permanencia ilegal): Công dân nước ngoài lưu trú quá thời hạn đã được phép mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt 150 USD/ngày lưu trú bất hợp pháp; người nước ngoài vi phạm các qui định về cấm định cư, làm việc có thu nhập (đối với thị thực du lịch, thị thực học tập, thị thực thường, thị thực chữa bệnh, thị thực lưu trú tạm thời, thị thực cửa khẩu), bị phạt 500 USD; ngoài ra sẽ bị bắt buộc phải rời khỏi lãnh thổ quốc gia.
  • Không có thị thực lao động(Falta de visto de trabalho): Nếu không có thị thực lao động nhưng người nước ngoài lại làm việc cho một người khác hoặc cho chính bản thân mình mà lại không được phép thì bị phạt 1.000 USD.
    Người nước ngoài có thị thực lao động do một cơ quan/tổ chức đề nghị cấp nhưng làm việc cho một cơ quan/tổ chức khác, ngoài việc bị phạt 1.000 USD, sẽ bị áp dụng các biện pháp trục xuất bắt buộc.
    Chủ sử dụng người lao động nước ngoài vi phạm các qui định nêu trên sẽ bị phạt 5.000 USD/trường hợp vi phạm và phải chịu các chi phí cho việc trục xuất người vi phạm khỏi lãnh thổ quốc gia.
  • Không thông báo nơi ở (falta de comunicação de alojamento): Việc không thông báo nơi ở theo qui định sẽ bị phạt 50 USD/trường hợp.
  • Người nước ngoài không có giấy tờ (Estrangeiro indocumentado): Người nước ngoài ở Angola mà không có giấy tờ sẽ bị phạt 100 USD/trường hợp; trong trường hợp không có giấy tờ mà còn sống bất hợp pháp thì bị phạt 1.500 USD; trong cả hai trường hợp này, công dân nước ngoài sẽ bị tạm giữ tại Trung tâm giam giữ người nước ngoài bất hợp pháp cho tới khi bị trục xuất.
  • Không gia hạn Thẻ định cư (Falta de renovação do cartão de residência): nếu không gia hạn thẻ đúng thời hạn qui định sẽ bị phạt 100 USD khi quá hạn tới 30 ngày; quá thời hạn trên, thẻ sẽ không còn giá trị để gia hạn và người mang thể phải buộc phải rời khỏi lãnh thổ quốc gia.
  • Không cập nhật thông tin trong Thẻ định cư (Falta de actualização do cartão de residência): trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có thay đổi về các thông số cá nhân, người nước ngoài không đề nghị cấp lại thẻ sẽ bị phạt 100 USD/ngày.
  • Không thông báo thay đổi nơi ở (Falta de comunicação de mudança de domicílio): Người nước ngoài có thẻ định cư nhưng không thông báo sự thay đổi nơi ở sẽ bị phạt 50 USD/trường hợp. Mức phạt tương tự cho việc không đăng ký nơi cư trú, không thông báo hộ tịch (kết hôn, khai tử, nhập quốc tịch, mất quốc tịch Angola...).
  • Không tự nguyện nộp tiền phạt (Falta de pagamento voluntário da multa): Các khoản tiền phạt theo qui định phải được nộp trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ra quyết định; công dân đã bị phạt nhưng chưa nộp phạt thì khi tái nhập cảnh phải nộp phạt; việc không tự nguyện nộp các khoản tiền phạt sẽ được thông báo cho tòa án.
  • Nhập cư bất hợp pháp (Imigaração ilegal):
    • Người vì mục đích lợi nhuận thúc đẩy hoặc giúp đõ người nước ngoài nhập cảnh bất hợp pháp sẽ bị kết án tù từ 2-8 năm, có thể phạt thêm 2 năm tù; án tù còn được áp dụng cho người che dấu việc lưu trú bất hợp pháp của người nước ngoài. Các tình tiết tăng nặng sẽ được áp dụng cho các thành viên lực lượng vũ trang, an ninh và lực lượng giữ gìn trật tự.
    • Sử dụng nhân lực bất hợp pháp (Utilização da mão-de-obara ilegal): người đưa người lao động nước ngoài không đáp ứng các yêu cầu cần thiết sẽ bị kết án tù và phạt mức tương đương 20 lần lương tối thiêu của doanh nghiệp đó; Mức án tù áp dụng có thể từ 2-8 năm.
    • Sử dụng người nước ngoài bất hợp pháp (Emprego de estrangeiro ilegal) Người sử dụng người nhập cư bất hợp pháp trong công việc của mình sẽ bị phạt mức tương đương 20 lần lương tối thiểu của cơ sở đó.
    • Công dân Angola và người nước ngoàisử dụng các biện pháp gian lận để hỗ trợ cho nhập cư bất hợp pháp bị kết án tù tới 6 tháng và bị phạt; nếu là hoạt động có tổ chức (do từ hai người trở lên hoặc một hội/tổ chức tiến hành), những người tham gia sẽ bị phạt tù từ 2-8 năm và nộp phạt, trục xuất.

(Trích nguồn: http://lanhsuvietnam.gov.vn)

Các bài viết khác

BACK TO TOP